Hướng dẫn giải bài tập bài 12 trang 40, 41 SGK toán lớp 6 tập 1. Ôn lại lý thuyết dấu hiệu chia hết cho 3 và 9. Trả lời câu hỏi trong SGK bài 12.
Tóm tắt nội dung
Lý thuyết Dấu hiệu chia hết cho 3 và 9
1. Nhận xét về dấu hiệu chia hết cho 9
Mọi số đều được viết dưới dạng tổng các chữ số của nó cộng với một số chia hết cho 9.
Ví dụ:
Ta có:
468 = 4.100 + 6.10 + 8 = 4.(99 + 1) + 6.(9 + 1) + 8
= 4.99 + 4 + 6.9 + 6 + 8
= (4 + 6 + 8) + (4.11.9 + 6.9)
= (tổng các chữ số) + (số chia hết cho 9)
2. Dấu hiệu chia hết cho 9
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho 9 và chỉ những số đó chia hết cho 9.
Ví dụ:
Số 189 có tổng các chữ số là 1 + 8 + 9 = 18 chia hết cho 9 thì số 189 chia hết cho 9.
Số 234 có tổng các chữ số là 2 + 3 + 4 = 9 chia hết cho 9 thì số 234 chia hết cho 9.
3. Dấu hiệu chia hết cho 3
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 3 thì chia hết cho 3 và chỉ những số đó chia hết cho 3.
Ví dụ:
Số 246 có tổng các chữ số là 2 + 4 + 6 = 12 chia hết cho 3 thì số 246 chia hết cho 3.
Số 162 có tổng các chữ số là 1 + 6 + 2 = 9 chia hết cho 3 thì số 162 chia hết cho 3.
4. Dấu hiệu chia hết cho cả 3 và 9
Các số có tổng các chữ số chia hết cho 9 thì chia hết cho cả 3 và 9. Điều này có nghĩa số nào chia hết cho 9 thì cũng chia hết cho 3.
Ví dụ:
Số 189 có tổng các chữ số là 1 + 8 + 9 = 18 chia hết cho 9 thì số 189 chia hết cho 9 và cũng chia hết cho 3.
Số 234 có tổng các chữ số là 2 + 3 + 4 = 9 chia hết cho 9 thì số 234 chia hết cho 9 và cũng chia hết cho 3.
Trả lời câu hỏi Bài 12 trang 40 SGK toán lớp 6 tập 1
Câu hỏi 1 trang 40 SGK toán lớp 6 tập 1
Trong các số sau, số nào chia hết cho 9, số nào không chia hết cho 9: 621; 1205; 1327; 6354
Giải:
– Các số chia hết cho 9 là 621 và 6354. Vì số 621 có tổng các chữ số là 6 + 2 + 1 = 9 chia hết cho 9 và số 6354 có tổng các chữ số là 6 + 3 + 5 + 4 = 18 chia hết cho 9
– Các số không chia hết cho 9 là 1205 và 1327. Vì số 1205 có tổng các chữ số là 1 + 2 + 0 + 5 = 8 không chia hết cho 9 và số 1327 có tổng cá chữ số là 1 + 3 + 2 + 7 = 13 không chia hết cho 9.
Câu hỏi 2 trang 41 SGK toán lớp 6 tập 1
Điền chữ số vào dấu * để được số (157*) chia hết cho 3.
Giải:
(157*) ⋮ 3 khi ( 1 + 5 + 7 + * ) ⋮ 3
⇒ (13 + * ) ⋮ 3
⇒ * = 2 hoặc * = 5 hoặc * = 8 ( vì * là một chữ số nên phải là số tự nhiên và < 10)
Vậy chữ số thay cho * là 2 hoặc 5 hoặc 8
Giải bài tập bài 12 trang 40, 41 SGK toán lớp 6 tập 1
Bài 101 trang 41 SGK toán lớp 6 tập 1
Trong các số sau, số nào chia hết cho 3, số nào chia hết cho 9 ?
187; 1347; 2515; 6534; 93 258.
Giải:
Vận dùng các dấu hiệu chia hết cho 9, cho 3. Ta có:
– Những số chia hết cho 3 là: 1347; 6534; 93 258.
– Những số chia hết cho 9 là 93 258 và 6534.
Bài 102 trang 41 SGK toán lớp 6 tập 1
Cho các số: 3564; 4352; 6531; 6570; 1248
a) Viết tập hợp A các số chia hết cho 3 trong các số trên.
b) Viết tập hợp B các số chia hết cho 9 trong các số trên.
c) Dùng kí hiệu ⊂ để thể hiện quan hệ giữa hai tập hợp A và B.
Giải:
Ta có tổng các chữ số của 3564 là 3 + 5 + 6 + 4 = 18, chia hết cho 3 và cho 9;
4352 có 4 + 3 + 5 + 2 = 14 không chia hết cho 3, không chia hết cho 9;
6531 có 6 + 5 + 3 + 1 = 15 chia hết cho 3, không chia hết cho 9;
6570 có 6 + 5 + 7 + 0 = 18 chia hết cho 3, chia hết cho 9;
1248 có 1 + 2 + 4 + 8 = 15 chia hết cho 3, không chia hết cho 9.
Vậy:
a) A = {3564; 6531; 6570; 1248}
b) B = {3564; 6570}.
c) Ta thấy tập hợp B là con của tập hợp A. Vậy nên B ⊂
Bài 103 trang 41 SGK toán lớp 6 tập 1
Tổng (hiệu) sau có chia hết cho 3 không, có chia hết cho 9 không ?
a) 1251 + 5316;
b) 5436 – 1324;
c) 1.2.3.4.5.6 + 27.
Giải:
Ta có 2 cách làm:
Cách 1: Tính tổng (hiệu) rồi xét xem kết quả tìm được có chia hết cho 3, cho 9 không. Ví dụ: 1251 + 5316 = 6567 có tổng các chữ số là 24 nên 1251 + 5316 chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9.
Cách 2: Xét từng số hạng của tổng (hiệu) có chia hết cho 3, cho 9 không. Chẳng hạn: 1251 chia hết cho 3 và cho 9 nhưng 5316 chỉ chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9. Do đó tổng 1251 + 5316 chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9.
Tuy nhiên cách làm hay hơn ta có thể thấy đó là cách 2.
Đáp số:
a) 1251 + 5316 chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9.
b) 5436 – 1324 không chia hết cho 3, không chia hết cho 9.
c) Vì 1 . 2 . 3 . 4 . 5 . 6 = 1 . 2 . 3 . 4 . 5 . 3 . 2 = 9 . 1 . 2 . 4 . 5 . 2 chia hết cho 9 và 27 cũng chia hết cho 9 nên 1 . 2 . 3 . 4 . 5 . 6 + 27 chia hết cho 9. Do đó nó cũng chia hết cho 3.
Bài 104 trang 42 SGK toán lớp 6 tập 1
Điền chữ số vào dấu * để:
a) \[ \overline{5*8} \] chia hết cho 3;
b) \[ \overline{6*3} \] chia hết cho 9;
c) \[ \overline{43*} \] chia hết cho cả 3 và 5;
d) \[ \overline{*81*} \] chia hết cho cả 2, 3, 5, 9. (Trong một số có nhiều dấu *, các dấu * không nhất thiết thay bởi các chữ số giống nhau).
Giải:
a) Ta có:
\[ \overline{5*8} \] ⋮ 3 khi (5 + * +8) ⋮ 3
⇒ (13 + * ) ⋮ 3
⇒ * = 2 hoặc * = 5 hoặc * = 8 ( vì * là một chữ số nên phải là số tự nhiên và < 10)
Vậy chữ số điền vào dấu * là 2 hoặc 5 hoặc 8
b Ta có:
\[ \overline{6*3} \] ⋮ 9 khi (6 + * + 3) ⋮ 9
⇒ (9 + * ) ⋮ 9
⇒ * = 0 hoặc * = 9 ( vì * là một chữ số nên phải là số tự nhiên và < 10)
Vậy chữ số điền vào dấu * là 0 hoặc 9
c) Ta có:
\[ \overline{43*} \] ⋮ 3 và \[ \overline{43*} \] ⋮ 5 khi (4 + 3 +*) ⋮ 3 và * là 0 hoặc 5.
Nếu * là 0 thì (4 + 3 + *) = 7 ⋮̸ 3.
Nếu * là 5 thì (4 + 3 + *) = 12 ⋮ 3.
Vậy chữ số điền vào dấu * là 5.
d) Ta có số vừa chia hết cho 2, 3, 5, 9 là một số có chữ số tận cùng là 0 (vừa chia hết cho 2 vừa chia hết cho 5) và số đó phải chia hết cho 9 (nếu chia hết cho 9 thì cũng chia hết cho 3).
Vậy số đã cho có dạng \[ \overline{*810} \]. Để \[ \overline{*810} \] chia hết cho 9 thì (* + 8 + 1 + 0) = * + 9 phải chia hết cho 9.
Vì * là chữ số đầu tiên nên 0 < * < 10. Vì vậy * chỉ có thể là số 9.
Vậy chữ số điền vào dấu * đầu tiên là số 9, chữ số điền vào dấu * cuối cùng là 0.
Bài 105 trang 42 SGK toán lớp 6 tập 1
Dùng ba trong bốn chữ số 4, 5, 3, 0 hãy ghép thành các số tự nhiên có ba chữ số sao cho các số đó:
a) Chia hết cho 9;
b) Chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9.
Giải:
a) Số chia hết cho 9 phải có tổng các chữ số chia hết cho 9. Ta thấy 4 và 5 có tổng là 9 nên số cần tìm không thể có thêm số 3. Vậy 3 chữ số phải có trong số cần tìm phải là 4, 5, 0.
Do đó các số cần tìm là: 450, 540, 405, 504.
b) Số chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9 phải có tổng các chữ số chia hết cho 3 mà không chia hết cho 9. Mà tổng 4 và 5 đã là 9, nên số cần tìm phải thêm số 3 vào để đảm bảo không chia hết cho 9.
Do đó các số cần tìm là: 543, 534, 453, 435, 345, 354.
Bài viết liên quan
- Giải bài tập Luyện tập trang 39 SGK toán lớp 6 tập 1
- Giải bài tập Luyện tập trang 42 SGK toán lớp 6 tập 1