Giải toán lớp 6 tập 2 bài 13: Hỗn Số – Số Thập Phân – Phần Trăm. Hướng dẫn giải bài tập 94, 95, 96, 97, 98 trang 44, 45, 46 SGK toán lớp 6 tập 2.

Lý thuyết bài 13: Hỗn Số, Số Thập Phân, Phần Trăm

1. Hỗn số

* Tổng quát: Khi ta viết gọn tổng của một số nguyên dương và phân số dương bằng cách bỏ dấu cộng xen giữa chúng thì được gọi là một hỗn số.

– Số đối của hỗn số này cũng được gọi là một hỗn số.

– Như vậy, một hỗn số gồm hai phần: phần nguyên và phần phân số.

– Muốn đổi một phân số dương có tử lớn hơn mẫu (còn gọi là phân số dương lớn hơn 1) thành một hỗn số ta chia tử cho mẫu. Thương tìm được chính là phần nguyên, phần phân số có tử là số dư còn mẫu là mẫu số của phân số đã cho.

Ví dụ: \[\frac{5}{4} = 1\frac{1}{4}\]

* Muốn viết một hỗn số dưới dạng một phân số, ta nhân phần nguyên với mẫu rồi cộng với tử, kết quả tìm được là tử số của phân số, còn mẫu vẫn là mẫu đã cho.

Ví dụ: \[3\frac{1}{5} = \frac{(3 . 5 + 1)}{5}\]

* Chú ý:

– Đối với các hỗn số có dấu “-“ đằng trước thì ta chỉ cần đổi hỗn số dương theo quy tắc thông thường rồi viết thêm dấu “-“ đằng trước phân số tìm được, tuyệt đối không lấy phần số nguyên âm nhân với mẫu rồi cộng tử số.

Ví dụ: \[-2\frac{1}{3} = – \frac{(2 . 3 + 1)}{3} = \frac{-7}{3}\]

– Khi viết một phân số âm dưới dạng hỗn số, ta chỉ cần viết số đối của nó dưới dạng hỗn số rồi đặt dấu “-“ trước kết quả nhận được.

2. Số thập phân

– Phân số thập phân là phân số mà mẫu là lũy thừa của 10

Ví dụ: \[\frac{7}{1000} = \frac{7}{10^3}\]

– Các phân số thập phân có thể viết dưới dạng số thập phân.

Số thập phân gồm hai phần: Phần số nguyên và phần thập phân.

  • Phần số nguyên viết bên trái dấu phẩy.
  • Phần thập phân viết bên phải dấu phẩy.
  • Số chữ số phần thập phân bằng đúng số chữ số 0 ở mẫu của phân số thập phân.

Ví dụ: \[\frac{7}{1000} = \frac{7}{10^3} = 0.007\]

3. Phần trăm

Những phân số có mẫu là 100 còn được viết dưới dạng phần trăm với kí hiệu %

Ví dụ: \[\frac{6}{100} = 6%\]

Trả lời câu hỏi bài 13 trang 44, 45 SGK toán lớp 6 tập 2

Câu hỏi 1 Toán 6 Tập 2 Bài 13 trang 44

Viết các phân số sau dưới dạng hỗn số:

\[\frac{17}{4}\]; \[\frac{21}{5}\]

Giải:

Ta có:

\[\frac{17}{4} = 4 + \frac{1}{4} = 4\frac{1}{4}\];

\[\frac{21}{5} = 4 + \frac{1}{5} = 4\frac{1}{5}\]

Câu hỏi 2 Toán 6 Tập 2 Bài 13 trang 45

Viết các hỗn số dưới dạng phân số:

\[2\frac{4}{7}\]; \[4\frac{3}{5}\]

Giải:

Ta có:

\[2\frac{4}{7} = \frac{(2 . 7 + 4)}{7} = \frac{18}{7}\];

\[4\frac{3}{5} = \frac{(4 . 5 + 3)}{5} = \frac{23}{5}\]

Câu hỏi 3 Toán 6 Tập 2 Bài 13 trang 45

Viết các phân số sau đây dưới dạng số thập phân:

\[\frac{27}{100}\]; \[\frac{-13}{1000}\]; \[\frac{261}{100000}\]

Giải:

\[\frac{27}{100} = 0,27\];

\[\frac{-13}{1000} = -0,013\];

\[\frac{261}{100000} = 0,00261\]

Câu hỏi 4 Toán 6 Tập 2 Bài 13 trang 45

Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân:

1,21; 0,07; -2,013.

Giải:

Ta có:

1,21 = \[\frac{121}{100}\];

0,07 = \[\frac{7}{100}\];

-2,013 = -2013/1000 \[\frac{-2013}{1000}\]

Câu hỏi 5 Toán 6 Tập 2 Bài 13 trang 46

Viết các số thập phân sau đây dưới dạng phân số thập phân và dưới dạng dùng kí hiệu %: 6,3 = …;     0,34 = …

Giải:

Ta có:

6,3 = \[\frac{63}{10}\] = \[\frac{630}{100}\] = 630%;

0,34 = \[\frac{34}{100}\] = 34%

Giải bài tập bài 13 trang 46 SGK toán lớp 6 tập 2

Bài 94 trang 46 SGK toán lớp 6 tập 2

Viết các phân số sau dưới dạng hỗn số:

\[\frac{6}{5}\];

\[\frac{7}{3}\];

\[\frac{-16}{11}\]

Giải:

Ta có:

\[\frac{6}{5} = 1 + \frac{1}{5} = 1\frac{1}{5}\];

\[\frac{7}{3} = 2 + \frac{1}{3} = 2\frac{1}{3}\];

\[\frac{-16}{11} = – (1 + \frac{5}{11}) = -1\frac{5}{11}\]

Bài 95 trang 46 SGK toán lớp 6 tập 2

Viết các hỗn số sau dưới dạng phân số:

\[5\frac{1}{7}\]; \[6\frac{3}{4}\]; \[-1\frac{12}{13}\];

Giải:

Ta có:

\[5\frac{1}{7} = \frac{(5 . 7 + 1)}{7} = \frac{36}{7}\];

\[6\frac{3}{4} = \frac{(6 . 4 + 3)}{4} = \frac{27}{4}\];

\[-1\frac{12}{13} = \frac{-(13 + 12)}{13} = \frac{-25}{13}\];

Bài 96 trang 46 SGK toán lớp 6 tập 2

So sánh các phân số: \[\frac{22}{7}\] và \[\frac{34}{11}\]

Giải:

Ta có:

\[\frac{22}{7} = 3\frac{1}{7}\] và \[\frac{34}{11} = 3\frac{1}{11}\]

Vì hai số có cùng phần nguyên nhưng \[\frac{1}{7}\] > \[\frac{1}{11}\] nên \[ 3\frac{1}{7} > 3\frac{1}{11}\]

hay \[\frac{22}{7}\] > \[\frac{34}{11}\]

Bài 97 trang 46 SGK toán lớp 6 tập 2

Đổi ra mét (viết kết quả dưới dạng phân số thập phân rồi dưới dạng số thập phân).

3 dm,   85 cm,   52 mm.

Giải: 

Ta có:

3 dm = \[\frac{3}{10}\] m = 0,3 m.

85 cm = \[\frac{85}{100}\] m = 0,85 m.

52 mm = \[\frac{52}{1000}\] m = 0,052 m.

Bài 98 trang 46 SGK toán lớp 6 tập 2

Dùng phần trăm với kí hiệu % để viết các số phần trăm trong các câu sau đây :

Để đạt tiêu chuẩn công nhận phổ cập giáo dục THCS, xã Bình Minh đã đề ra chỉ tiêu phấn đấu:

– Huy động số trẻ 6 tuổi đi học lớp 1 đạt chín mươi mốt phần trăm. Có ít nhất tám mươi hai phần trăm số trẻ ở độ tuổi 11 – 14 tốt nghiệp Tiểu học;

– Huy động chín mươi sáu phần trăm học sinh tốt nghiệp Tiểu học hàng năm vào lớp 6 THCS phổ thông và THCS bổ túc;

– Bảo đảm tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm từ chín mươi tư phần trăm trở lên.

Giải:

Để đạt tiêu chuẩn công nhận phổ cập giáo dục THCS, xã Bình Minh đã đề ra chỉ tiêu phấn đấu:

– Huy động số trẻ 6 tuổi đi học lớp 1 đạt 91% . Có ít nhất 82% số trẻ ở độ tuổi 11 – 14 tốt nghiệp Tiểu học ;

– Huy động 96% học sinh tốt nghiệp Tiểu học hàng năm vào lớp 6 THCS phổ thông và THCS bổ túc;

– Bảo đảm tỉ lệ học sinh tốt nghiệp THCS hàng năm từ 94% trở lên.