Hướng dẫn giải bài tập luyện tập 2 trang 25 SGK toán lớp 6 tập 1 bao gồm các bài tập 52, 53, 54, 55 trang 25 SGK toán lớp 6. Hướng dẫn sử dụng máy tính bỏ túi để làm các phép tính cộng, trừ, nhân, chia.

Giải bài tập Luyện tập 2 trang 25 SGK Toán 6 tập 1

Bài 52 trang 25 SGK toán lớp 6 tập 1

a) Tính nhẩm bằng cách nhân thừa số này, chia thừa số kia cho cùng một số thích hợp:

14 . 50;              16 . 25

b) Tính nhẩm bằng cách nhân cả số bị chia và số chia với cùng một số thích hợp:

2100 : 50;              1400 : 25.

c) Tính nhẩm bằng cách áp dụng tính chất (a + b) : c = a : c + b : c (trường hợp chia hết):

132 : 12;               96 : 8.

Giải:

a) Ở phép nhân khi ta nhân thừa số này và chia thừa số kia cho cùng một số thì kết quả sẽ không thay đổi.

14 . 50 = (14 : 2)(50 . 2) = 7 . 100 = 700;

16 . 25 = (16 : 4)(25 . 4) = 4 . 100 = 400.

b) Còn ở phép chia khi ta nhân cả số bị chia và số chia với cùng một số thì kết quả cũng không thay đổi.

2100 : 50 = (2100 . 2) : (50 . 2) = 4200 : 100 = 42;

1400 : 25 = (1400 . 4) : (25 . 4) = 5600 : 100 = 56.

c) Bài này ta thấy nếu chia 132 cho 12 hay 96 cho 8 thì sẽ không có kết quả nhanh được. Tuy nhiên khi tách số 132 và 96 ra thành những số khác để chia cho 12 và 8 thì sẽ tròn số, nên ta sẽ có thể tính nhẩm rất nhanh như sau:

132 : 12 = (120 + 12) : 12 = 120 : 12 + 12 : 12 = 10 + 1 = 11;

96 : 8 = (80 + 16) : 8 = 80 : 8 + 16 : 8 = 10 + 2 = 12.

Bài 53 trang 25 SGK toán lớp 6 tập 1

Bạn Tâm dùng 21000 đồng mua vở. Có hai loại vở: loại I giá 2000 đồng một quyển, loại II giá 1500 đồng một quyển. Bạn Tâm mua được nhiều nhất bao nhiêu quyển vở nếu:

a) Tâm chỉ mua vở loại I ?

b) Tâm chỉ mua vở loại II ?

Giải:

a) Gọi a số vở loại I nhiều nhất mà bạn Tâm có thể mua được và b là số tiền còn lại khi đã mua được nhiều nhất số vở loại I. Vậy ta có số tiền mua a quyển vở loại I là 2000a và do bạn Tâm đã mua nhiều nhất số vở loại I nên số tiền còn lại không đủ để mua thêm một quyển nữa, có nghĩa là b < 2000.

Tổng số tiền mua vở và tiền còn lại sẽ bằng tiền lúc ban đầu mà bạn Tâm có. Như vậy ta có công thứC: 21000 = 2000a + b, với b <2000. Điều này có nghĩa là a là thương của phép chia 21000 cho 2000, và b là số dư.

Thực hiện phép chia ta được a = 10 và b = 1000 đồng.

Vậy sổ vở loại I mà Tâm mua được nhiều nhất là 10 quyển.

b) Tương tự ở câu b) ta sẽ có công thức 21000 = 1500c + d, với d < 1500. Tuy nhiên đây là phép chia hết. Vì c = 14 và d = 0.

Đáp số: sổ vở loại II mà bạn Tâm mua được nhiều nhất là 14 quyển.

Bài 54 trang 25 SGK toán lớp 6 tập 1

Một tàu hỏa cần chở 1000 khách du lịch. Biết rằng mỗi toa có 12 khoang, mỗi khoang có 8 chỗ ngồi. Cần ít nhất mấy toa để chở hết số khách du lịch ?

Giải:

Theo đề bài thì 1 toa có 12 khoang, mỗi khoang có 8 chỗ ngồi nên mỗi toa có tổng cộng: 8 . 12 = 96 chỗ ngồi. Có nghĩa là mỗi toa sẽ có thể chở 96 khách du lịch.

Số khách cần chở là 1000 khách. Khi chia 1000 cho 96 ta được: 1000 = 96 . 10 + 40.

Như vậy nếu tàu chỉ có 10 toa thì chỉ xếp đủ cho 960 khách và thừa 40 khách. Do đó phải thêm ít nhất một toa nữa để chở 40 khách còn lại.

Vậy cần ít nhất 11 toa để chở hết 1000 khách du lịch.

Bài 55 trang 25 SGK toán lớp 6 tập 1

Sử dụng máy tính bỏ túi:

Dùng máy tính bỏ túi:

– Tính vận tốc của một ô tô biết rằng trong 6 giờ ô tô đi được 288km.

– Tính chiều dài miếng đất hình chữ nhật có diện tích 1530m2, chiều rộng 34m.

Giải:

– Ta có công thức: quãng đường = vận tốc x thời gian

 vận tốc = quãng đường : thời gian

Vậy Ô tô đi 288km trong 6 giờ nên vận tốc bằng 288 : 6 = 48 (km/h).

– Ta có công thức: diện tích = chiều dài x chiều rộng

chiều dài = diện tích : chiều rộng

Miếng đất có chiều rộng bằng 34m, diện tích bằng 1530m2 thì chiều dài bằng: 1530 : 34 = 45 (m).

Bài viết liên quan