Giải bài tập 66, 67, 68, 69, 70, 71, 72 trang 87 SGK toán lớp 6 tập 1. Hướng dẫn giải toán lớp 6 luyện tập trang 87 SGK về quy tắc chuyển vế.
Tóm tắt nội dung
Giải bài tập luyện tập trang 87 SGK toán lớp 6 tập 1
Bài 66 trang 87 SGK toán lớp 6
Tìm số nguyên x, biết: 4 – (27 – 3) = x – (13 – 4)
Giải:
Áp dụng quy tắc chuyển vế từ 4 – (27 – 3) = x – (13 – 4), ta suy ra:
4 – (27 – 3) + (13 – 4) = x hay x = 4 – 24 + 9 = -11.
Vậy x = -11.
Bài 67 trang 87 SGK toán lớp 6
Tính:
a) (-37) + (-112); b) (-42) + 52; c) 13 – 31;
d) 14 – 24 – 12; e) (-25) + 30 – 15.
Giải:
a) (-37) + (-112) = -(37 + 112) = -149;
b) (-42) + 52 = 52 – 42 = 10;
c) 13 – 31 = – (31- 13) = -18;
d) 14 – 24 – 12 = 14 – 12 – 24 = 2 – 24 = -(24 – 2) = -22;
e) (-25) + 30 – 15 = 30 – 25 – 15 = 5 – 15 = -10.
Bài 68 trang 87 SGK toán lớp 6
Một đội bóng đá năm ngoái ghi được 27 bàn và để thủng lưới 48 bàn. Năm nay đội ghi được 39 bàn và để thủng lưới 24 bàn. Tính hiệu số bàn thắng – thua của đội đó trong mỗi mùa giải.
Giải:
Hiệu số bàn thắng thua năm ngoái là: 27 – 48 = -21.
Hiệu số bàn thắng thua năm nay là: 39 – 24 = 15.
Bài 69 trang 87 SGK toán lớp 6
Trong bảng dưới đây có nhiệt độ cao nhất và nhiệt độ thấp nhất của mỗi số thành phố vào mỗi ngày nào đó. Hãy ghi vào cột bên phải số độ chênh lệch (nhiệt độ cao nhất trừ nhiệt độ thấp nhất) trong ngày đó của mỗi thành phố.
Thành phố | Nhiệt độ cao nhất | Nhiệt độ thấp nhất | Chênh lệch nhiệt độ |
Hà Nội | 250C | 160C | |
Bắc Kinh | -10C | -70C | |
Mát-xcơ-va | -20C | -160C | |
Pa-ri | 120C | 20C | |
Tô-ky-ô | 80C | -40C | |
Tô-rôn-tô | 20C | -50C | |
Niu-yoóc | 120C | -10C |
Giải:
Lấy nhiệt độ cao nhất trừ nhiệt độ thấp nhất ta được kết quả như dưới đây:
Thành phố | Nhiệt độ cao nhất | Nhiệt độ thấp nhất | Chênh lệch nhiệt độ |
Hà Nội | 250C | 160C | 90C |
Bắc Kinh | -10C | -70C | 60C |
Mát-xcơ-va | -20C | -160C | 140C |
Pa-ri | 120C | 20C | 100C |
Tô-ky-ô | 80C | -40C | 120C |
Tô-rôn-tô | 20C | -50C | 70C |
Niu-yoóc | 120C | -10C | 130C |
Bài 70 trang 88 SGK toán lớp 6
Tính các tổng sau một cách hợp lí:
a) 3784 + 23 – 3785 – 15;
b) 21 + 22 + 23 + 24 – 11 – 12 – 13 – 14.
Giải:
a) Áp dụng tính chất giao hoán, ta có:
3784 + 23 – 3785 – 15
= (3784 – 3785) + (23 – 15)
= -1 + 8
= 7.
b) Tương tự, áp dụng các tính chất giao hoán và kết hợp, ta có:
21 + 22 + 23 + 24 – 11 – 12 – 13 – 14
= (21 – 11) + (22 – 12) + (23 – 13) + (24 – 14).
= 10 + 10 + 10 + 10
= 40.
Bài 71 trang 87 SGK toán lớp 6
Tính nhanh:
a) -2001 + (1999 + 2001);
b) (43 – 863) – (137 – 57).
Giải:
a) Bỏ dấu ngoặc rồi đổi chỗ để số hạng 2001 đứng liền -2001. Ta có:
2001 + 1999 + 2001
= (-2001 + 2001) + 1999
= 1999
b) (43 – 863) – (137 – 57)
= 43 – 863 – 137 + 57.
= (43 + 57) – (863 + 137)
= 100 – 1000
= -900.
Bài 72 trang 87 SGK toán lớp 6
Đố:
Cho chín tấm bìa có ghi số và chia thành ba nhóm như hình 51. Hãy chuyển một tấm bìa từ nhóm này sang nhóm khác sao cho tổng các số trong mỗi nhóm đều bằng nhau.
Giải:
Cách 1:
Tổng tất cả các số trong cả 3 nhóm là:
2 + (–1) + (–3) + 5 + 3 + (–4) + (–5) + 6 + 9
= (2 + 6 + 9) + (–1) + (–4) + [5 + (–5)] + [3 + (–3)]
= 17 – 5 + 0 + 0 = 12.
Để tổng các số trong mỗi nhóm bằng nhau thì mỗi nhóm phải có tổng là 12 : 3 = 4
Ta có:
Nhóm II có tổng là 5 + 3 + (–4) = 8 – 4 = 4 nên giữ nguyên nhóm II.
Nhóm III có 6 + 9 + (–5) = 10 nên cần bớt 6 để có tổng bằng 4.
Nhóm I có 2 + (–3) + (–1) = –2 nên cần thêm 6 để có tổng bằng 4.
Vậy ta cần chuyển bìa có số 6 từ nhóm III sang nhóm I thì tổng mỗi nhóm đều bằng nhau và bằng 4.
Cách 2:
Trước hết hãy tính tổng trong mỗi nhóm.
Ta có: Nhóm I có tổng bằng -2; nhóm II có tổng bằng 4 và nhóm III có tổng bằng 10.
Vì chỉ được chuyển một tấm bìa sao cho tổng các số trong mỗi nhóm đều bằng nhau nên hiển nhiên phải chuyển một tấm bìa ghi số dương từ tổng lớn nhất sang tổng bé nhất hoặc một tấm bìa ghi số âm từ tổng bé nhất sang tổng lớn nhất và tổng của các nhóm phải bằng tổng của nhóm có tổng nằm giữa hai tổng của hai nhóm còn lại (ở đây ta có tổng 03 nhóm phải bằng 4).
Vậy phải chuyển tấm bìa có số 6 từ nhóm III sang nhóm I.
Bài viết liên quan